- HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT TỦ BÙ
I./ GIỚI THIỆU
1./ Hệ số công suất cosφ:
Trong hệ thống lưới điện Việt Nam, tồn tại hai loại công suất sau :
– Công suất hữu dụng P (kW) là công suất sinh ra công có ích trong các phụ tải.
– Công suất phản kháng Q (kVAr) là công suất vô ích, gây ra do tính cảm ứng của các loại phụ tải như : động cơ điện, máy biến áp, các bộ biến đổi điện áp… Để đánh giá ảnh hưởng của công suất phản kháng đối với hệ thống người ta sử dụng : hệ số công suất cosφ,
trong đó: φ=arctg P/Q.
Công suất phản kháng Q không sinh công nhưng lại gây ra những ảnh hưởng xấu về kinh tế và kỹ thuật:
– Về kinh tế : chúng ta phải trả tiền cho lượng công suất phản kháng tiêu thụ.
– Về kỹ thuật : công suất phản kháng gây ra sụt áp trên đường dây và tổn thất công suất trên đường truyền.
Vì vậy, ta cần có biện pháp bù công suất phản kháng Q để hạn chế ảnh hưởng của nó. Cũng tức là ta nâng cao hệ số cosφ.
Lợi ích khi nâng cao hệ số công suất cosφ:
– Giảm tổn thất công suất trên phần tử của hệ thống cung cấp điện ( máy biến áp, đường dây …).
– Giảm tổn thất điện áp trên đường truyền tải.
– Tăng khả năng truyền tải điện của đường dây và máy biến áp.
2./ Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cosφ:
a) Phương pháp nâng cao hệ số cosφ tự nhiên: nâng cao cosφ tự nhiên có nghĩa là tìm các biện pháp để hộ tiêu thụ điện giảm bớt được lượng công suất phản kháng mà chúng cần có ở nguồn cung cấp.
Thay đổi và cải tiến quá trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chế độ hợp lý nhất.
– Thay thế các động cơ làm việc non tải bằng những động cơ có công suất nhỏ hơn.
– Hạn chế động cơ chạy không tải.
– Ở những nơi công nghệ cho phép thì dùng động cơ đồng bộ thay cho động cơ không đồng bộ.
– Thay biến áp làm việc non tải bằng máy biến áp có dung lượng nhỏ hơn.
b) Phương pháp nâng cao hệ số cosφ nhân tạo: phương pháp này được thực hiện bằng cách đặt các thiết bị bù công suất phản kháng ở các hộ tiêu thụ điện.
Các thiết bị bù công suất phản kháng bao gồm :
– Máy bù đồng bộ: chính là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải.
* Ưu điểm : máy bù đồng bộ vừa có khả năng sản xuất ra công suất phản kháng, đồng thời cũng có khả năng tiêu thụ công suất phản kháng của mạng điện.
* Nhược điểm : máy bù đồng bộ có phần quay nên lắp ráp, bảo dưỡng và vận hành phức tạp. máy bù đồng bộ thường để bù tập trung với dung lượng lớn.
-Tụ bù điện : làm cho dòng điện sớm pha hơn so với điện áp do đó, có thể sinh ra công suất phản kháng cung cấp cho mạng điện.
* Ưu điểm :
– Công suất bé, không có phần quay nên dễ bảo dưỡng và vận hành.
– Có thể thay đổi dung lượng bộ tụ theo sự phát triển của tải.
– Giá thành thấp hơn so với máy bù đồng bộ.
* Nhược điểm :
– Nhạy cảm với sự biến động của điện áp và kém chắc chắn, đặc biệt dễ bị phá hỏng khi ngắn mạch hoặc điện áp vượt quá định mức. Tuổi thọ tụ có giới hạn, sẽ bị hư sau nhiều năm làm việc.
– Khi đóng tụ vào mạng điện sẽ có dòng điện xung, còn lúc cắt tụ điện khỏi mạng trên cực của tụ vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành.
– Sử dụng tụ điện ở các hộ tiêu thụ công suất phản kháng vừa và nhỏ (dưới 5000 kVAr).
Tụ bù trong hệ thống cung cấp điện:
– Cấu tạo và cách thức lắp đặt của bộ tụ bù :
– Điện trở phóng điện :
- Tụ điện thường lắp sẵn điện trở phóng điện để dập điện tích dư ở bên trong.
– Điện trở phóng điện của tụ thường được đấu song song với tụ. Khi cắt điện tụ, điện tích dư sẽ phóng điện qua các điện trở song song.
– Gây ra tổn thất điện năng của tụ điện
Phải lựa chọn điện trở phóng điện phù hợp để vừa phát huy tác dụng giải phóng điện tích thừa và hạn chế sự tổn hao công suất.
– Thông thường lựa chọn trở phóng điện theo nguyên tắc 1W / 1kVAR.
– Cách đấu nối tụ bù
Các tụ điện cao thế thường được chế tạo 1 pha, khi đấu vào lưới phải đấu tụ theo sơ đồ tam giác.
Các tụ điện hạ thế thường được chế tạo kiểu 3 pha được đấu sẵn theo sơ đồ tam giác chịu điện áp dây.
– Các tụ bù CSPK được đấu nối vào mạng điện theo sơ đồ hình tam giác.
– Vị trí đặt tụ bù trong mạng điện phân phối:
– Đặt tù bù ở phía cao áp
– Đặt tụ bù tại thanh cái hạ áp của TBA
– Đặt tụ bù tại tủ động lực
– Đặt tụ bù tại cực của các động cơ
II./ Các phương thức bù CSPK bằng tụ bù:
Có hai phương thức bù tụ chính là :
1./ Bù tĩnh (bù nền):
Bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi việc điều khiển có thể thực hiện bằng:
– Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
– Bán tự động: dùng contactor
– Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải.
+ Ưu điểm : đơn giản và giá thành không cao.
+ Nhược điểm : khi tải dao động có khả năng dẫn đến việc bù thừa.Việc này khá nguy hiểm đối với hệ thống sử dụng máy phát. Vì vậy, phương pháp này áp dụng đối với những tải ít thay đổi.
2./ Bù động (sử dụng bộ tụ bù tự động):
Sử dụng các bộ tụ bù tự động, có khả năng thay đổi dung lượng tụ bù để đảm bảo hệ số công suất đạt được giá trị mong muốn.
+ Ưu điểm : không gây ra hiện tượng bù thừa và đảm bảo được hệ số công suất mong muốn.
+ Nhược điểm : chi phí lớn hơn so với bù tĩnh.
Vì vậy, phương pháp này áp dụng tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng.
3./ Tính toán công suất phản kháng và chọn tủ tụ bù:
– Phương Pháp Tính Đơn Giản: (để chọn tụ bù cho một tải nào đó thì ta cần biết công suất(P) và hệ số công suất (Cosφ) của tải đó):
Giả sử ta có công suất của tải là P
Hệ số công suất của tải là Cos φ1 → tg φ1 ( trước khi bù )
Hệ số công suất sau khi bù là Cos φ2 → tg φ2.
Công suất phản kháng cần bù là Qb = P (tgφ1 – tgφ2 ).
Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung cấp tụ bù.
III./ Tủ tụ bù tự động (PFR):
1./ Nguyên lý làm việc của bộ tụ bù tự động :
Tủ tụ bù tự động gồm các thành phần cơ bản sau :
– Bộ điều khiển (PFR)
– Các bộ tụ bù được nối với tải thông qua atomat và tiếp điểm của các contactor.
– Cảm biến dòng điện CT
– Nguyên lý hoạt động của PFR: Tín hiệu dòng điện được đo thông qua biến dòng CT và tín hiệu điện áp được chuyển về bộ điều khiển PFR. Sau đó, bộ vi điều khiển trong bộ điều khiển PFR sẽ tính toán sự sai lệch giữa dòng điện và điện áp, tính ra được hệ số công suất. Do sử dụng phương pháp số nên sẽ đo được chính xác hệ số công suất ngay cả khi có sóng hài.
– Bộ điều khiển được thiết kế tối ưu hóa việc điều khiển bù công suất phản kháng. Công suất bù được tính bằng cách đo liên tục công suất phản kháng của hệ thống và sau đó được bù bằng cách đóng ngắt các bộ tụ.
– Các tham số quan trọng của PFR:
+ Hệ số công suất đặt (Set cosφ) : thường nằm trong khoảng 0,92 – 0,95
+ Độ nhạy : Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt. Độ nhạy lớn tốc độ đóng sẽ chậm và ngược lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh. Độ nhạy này hiệu ứng cho cả thời gian đóng và cắt tụ. Độ nhạy = 60s/ bước
+ Thời gian đóng lặp lại : Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của cùng một cấp khi tụ này chưa xả điện hoàn toàn. Thông số này thường đặt lớn hơn thời gian xả của tụ lớn nhất đang sử dụng.
+ Cấp định mức : là bước tụ nhỏ nhất sử dụng.
+ Độ méo dạng tổng do sóng hài :
Hiện tượng bù thừa CSPK: bù thừa công suất phản kháng Q: dòng điện sẽ nhanh pha hơn so với điện áp. Hệ thống tải sẽ mang tính dung. Tổng trở đối với thành phần dòng điện có tần số cao sẽ giảm. Do đó, làm tăng ảnh hưởng của các thành phần sóng hài bậc cao.
. Đấu đúng sơ đồ:
– Trường hợp 1: Tín hiệu dòng điện và điện áp pha cấp cho rơ le phải cùng 1 pha. (đối với loại rơ le SK, Mikro).
– Trường hợp 2: Tín hiệu dòng điện lấy trên 1 pha còn tín hiệu điện áp dây cấp cho rơ le lấy trên 2 pha còn lại ( đối với loại rơ le SK, Mikro, REGO-Ducati). Riêng đối với rơ le REGO có thể đấu một trong 3 sơ đồ: FF-1(Biến dòng 1 pha, điện áp dây 2 pha còn lại); FF2 (Biến dòng 1 pha, điện áp dây pha lắp biến dòng); FF-n ( Biến dòng và điện áp pha cùng 1 pha). Sơ đồ đấu phải được cài đặt trong rơ le, thông thường sử dụng sơ đồ FF-1.
– Vị trí lắp đặt biến dòng: Biến dòng lấy tín hiệu đưa vào rơ le điều khiển tụ bù phải bao gồm cả dòng điện của tải và dòng điện qua tụ. Nên lắp đúng cực tính của biến dòng: dòng sơ cấp đi vào K đi ra L, tín hiệu dòng thứ cấp cực K, L của biến dòng nối với cực K, L của rơ le.( mặc dù đa số các rơ le có thể tự động chọn cực tính). Tủ hạ thế có nhiều xuất tuyến thì biến dòng phải lắp tại cáp liên lạc.
2. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục xử lý:
- Rơ le REGO (Ducati) thường hay bị reset giá trị cài đặt về mặc định do đó không đưa lệnh đi điều khiển tự động được, mặc dù chức năng điều khiển bằng tay vẫn bình thường. Khắc phục: kiểm tra và cài đặt lại thông số vận hành phù hợp cho rơ le.
Trong quá trình lắp đặt không đấu đúng tín hiệu dòng điện và điện áp cấp cho rơ le nên không đo được giá trị cosj. Khắc phục bằng cách đấu nối lại đúng sơ đồ quy định đối với rơ le và thử tải để kiểm tra các chế độ đóng và cắt của rơ le theo thông số cài đặt.
- Điện áp cao rơ le báo quá áp Over Voltage và đưa tín hiệu đi cắt các công tắc tơ để bảo vệ tụ, có trường hợp rơ le tự reset các giá trị cài đặt về mặc định dẫn đến chức năng làm việc không đúng so với yêu cầu. Điện áp cao cũng là nguyên nhân gây hư hỏng rơ le, mặt khác đối với tụ khô điện áp lớn nhất 440V do đó hạn chế vận hành tụ bù ở điện áp cao. Khắc phục bằng cách giảm nấc phân áp của MBA.
- Dòng điện vào rơ le nhỏ nên rơ le không nhận biết được để điều khiển: Có thể biến dòng có tỉ số biến quá lớn hoặc sai số góc biến dòng lớn. Biện pháp khắc phục: tiến hành thay thế biến dòng có tỉ số biến phù hợp với tải và sai số đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đo lường.
- Trường hợp tụ bị nổ có thể dẫn đến hư hỏng công tắc tơ, do đó khi thay tụ mới cần kiểm tra vệ sinh tiếp điểm của công tắc tơ.
3. Cách kiểm tra :
a. Kiểm tra tụ điện:
– Kiểm tra dòng điện cả 3 pha đều nhau và bằng dòng định mức ghi trên nhãn : Tụ tốt. Sau một thời gian vận hành dòng điện có thể nhỏ hơn.
thường Tụ 10 kVAr – 440V : Dòng điện 13,1A
Tụ 15 kVAr -440V : Dòng điện 19,7A
Tụ 20 kVAr -440V : Dòng điện 26,2 A
Tụ 30 kVAr -440V : Dòng điện 39,4 A
– Sử dụng đồng hồ vạn năng KYORITSU 1009 để đo dung lượng tụ: Nối tắt 2 pha, đo pha còn lại với 2 pha nối tắt, giá trị đọc được chia đôi thì được dung lượng 1 pha ghi trên nhãn. Tiếp tục lần lượt các cặp cực còn lại để được dung lượng 3 pha.
thường: Tụ 10 kVAr – 440V : 164 µF
Tụ 15 kVAr – 440V : 246,6 µF
Tụ 20 kVAr – 440V : 328,8 µF
30 kVAr -440V : 493,2 µF
b. Kiểm tra rơ le và công tắc tơ:
– Kiểm tra các thông số cài đặt của rơ le theo đúng yêu cầu vận hành.
– Trên rơ le Chuyển sang chế độ vận hành bằng tay (MANUAL) để kiểm tra đóng cắt lần lượt các công tắc tơ. Đèn báo trên rơ le và trên tủ tương ứng với các tụ.
4. An toàn đối với tụ điện:
Khi mới cắt tụ đang vận hành ra khỏi lưới thì trên đầu cực tụ vẫn còn điện tích dư, phải chờ một thời gian để tụ tự xả điện tích. Nếu cần có thể phóng điện tích dư của tụ điện qua điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng tụ.
BỘ TỤ BÙ TỰ ĐỘNG MIKRO
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại tụ bù tự động như Shizuki, Epcos, Toyo, Mikro … Nhưng được sử dụng nhiều ở các tổng trạm là Mikro.
+ Chế độ manual (n-A) : Khi chương trình này được chọn, các cấp của tụ sẽ được điều khiển bằng tay bằng cách nhấn phím “UP” hay “DOWN”. Các bước tụ được đóng luân chuyển dựa trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ rotational (rot) : chế độ này sẽ tự động đóng ngắt các cấp tụ theo hệ số công suất đặt,
cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước. Các bước tụ được đóng luân chuyển dựa
trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ automatic (aut) : chế độ này nhằm tối ưu hóa trình tự đóng cắt các cấp tụ điện.
Chế độ này sử dụng trình tự đóng ngắt thông minh. Trình tự đóng ngắt không cố định, chương trình sẽ tự động lựa chọn những cấp đóng thích hợp nhất để đóng hay ngắt để có thời gian tác động ngắn nhất với số cấp nhỏ nhất. Để cho tuổi thọ các khởi động từ và tụ là bằng nhau chương trình sẽ tự động chọn bước tụ ít sử dụng nhất để đóng ngắt trong trường hợp có hai bước tụ giống nhau.
Với chế độ này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính của CT khi đóng nguồn. Một khi cực tính của CT đã được xác định, nếu phát hiện thấy có bất kỳ một sự phát công suất trở lại tất cả các bước tụ sẽ được nhả ra.
+ Chế độ four – quarant (Fqr) : như chế độ aut nhưng cho phép hoạt động ở cả chế độ thu và phát CSPK.
Bộ điều khiển tụ bù Mikro là một trong các bộ điều khiển bù công suất phản kháng rất thông dụng được các công ty thi công tủ điện chọn. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lắp đặt, đấu nối và cài đặt thông số cơ bản cho các bộ điều khiển này.
Hướng dẫn này áp dụng được cho các bộ điều khiển tụ bù Mikro có các mã sau:
PFR140: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 14 cấp, kích thước mặt 144×144 (dập lỗ 138×138)
PFR120: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 12 cấp, kích thước mặt 144×144 (dập lỗ 138×138)
PFR80: bộ điều khiển tụ bù Mikro 8 cấp, kích thước mặt 144×144 (dập lỗ 138×138)
PFR60: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 6 cấp, kích thước mặt 144×144 (dập lỗ 138×138)
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT:
- Sử dụng bộ xử lý thông minh để điều khiển đóng cắt
- Tự động điều chỉnh hệ số C/K và số cập định mức
- Tự động đổi cực tính của biến dòng
- Hiển thị thông số : Hệ số công suất cos(phi), dòng điện và tổng sóng hài (THD) của dòng điện
- Lập trình được độ nhạy
- Cấp cuối cùng có thể lập trình báo động, điều khiển quạt
- Báo động thiếu áp, quá áp, bù thiếu, bù lố, THD quá cao
- Giao diện sử dụng thân thiện
- Tương thích tiêu chuẩn IEC 61000-6-2
Các bước cài đặt thiết bị
Bước 1 : Cài đặt hệ số cos φ
Nguồn cho bộ điều khiển, nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn Set Cos φ sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để cho phép chỉnh hệ số Cos φ.
Nhấn nút UP hoặc DOWN để chọn được hệ số Cos φ mong muốn. Thông số này thường được đặt từ 0.90 đến 0.98 cảm (Đèn IND trong hiển thị b sáng). Thông thường cài đặt Cos φ =0.95
Bước 2 : Cài đặt hệ số C/K
Hệ số C/K của bộ điều khiển tụ bù Mikro có thể cài đặt tự động. Tuy nhiên nếu việc cài đặt tiến hành tại xưởng lắp đặt thì ta nên cài đặt bằng tay hệ số này thì bộ điều khiển tụ bù hoạt động sẽ chính xác hơn.
Trước khi cài đặt ta cần biết hệ số CK cần nhập. Giả sử rằng ta dùng bộ điều khiển 6 cấp để điều khiển bù 4 cấp tụ, mỗi cấp tụ là 20KVar, 415V, biến dòng sử dụng là loại 250/5A => Hệ số C/K là 0.56.
Tiến hành chỉnh : Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn C/K sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi giá trị C/K.
Nhấn nút UP hoặc DOWN cho đến khi đạt hệ số C/K là 0.56.
Nhấn nút PROGRAMS để xác nhận thay đổi giá trị C/K.
Bước 3: Cài đặt các bước tụ:
Giả sử rằng ta dùng 4 cấp có cùng dung lượng 20KVar.
Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn RATED STEPS sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi giá trị các bước tụ. Lúc này ta sẽ thấy đèn số 1 sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi giá trị này.
Nhấn nút UP hoặc DOWN cho đến khi đạt giá trị 001.
Nhấn nút PROGRAMS để xác nhận thay đổi.
Nhấn nút UP, đèn số 2 sáng. Ta tiến hành thay đổi bước tụ số 2 thành 001 như trên. Tiến hành nhập 001 cho các bước tụ 3,4. Tiến hành nhập các giá trị 000 cho các bước tụ 5,6 (vì không sử dụng).
Kết thúc các đặt các bước tụ.
Bước 4 : Cài đặt chương trình điều khiển
Trước tiên ta sẽ cài đặt chương trình điều khiển bù bằng tay để kiểm tra hoạt động của các contactor.
Nhấn nút MODE/SCROLLcho đến khi đèn SWITCH PRO sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi chương trình điều khiển.
Nhấn nút UP hoặc DOWN chọn chương trình điều khiển bằng tay (n-A).
Nhấn nút PROGRAMSđể xác nhận thay đổi.
Để kiểm tra chương trình điều khiển bù bằng tay, ta nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn MANUAL sáng.
Nhấn nút UP từng lượt và quan sát. Nếu sau mỗi lần nhấn có 1 contactor tác động thì phần mạch điều khiển và chương trình bù bằng tay hoạt động tốt.
Nhấn nút DOWN để cắt các cấp tụ bù ra.
Sau khi đã kiểm tra điều khiển bù bằng tay, ta tiến hành chuyển sang chương trình điều khiển bù tự động như sau:
Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn SWITCH PRO sáng.
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi chương trình điều khiển.
Nhấn nút UP hoặc DOWN chọn chương trình điều khiển tự động (Aut).
Nhấn nútPROGRAMS để xác nhận thay đổi.
Việc cài đặt các thông số cơ bản cho bộ điều khiển tụ bù Mikro hoàn tất. Trong hầu hết trường hợp thì bộ điều khiển sẽ hoạt động. Trong trường hợp có báo lỗi thì ta cần tham khảo thêm trong tài liệu hướng dẫn đầy đủ để có cách khắc phục.
Bộ điều khiển tụ bù Mikro còn có thêm chức năng cảnh báo và cài đặt điều khiển quạt làm mát cho tủ điện. Để cài đặt các chức năng này ta cần tham khảo thêm hướng dẫn sử dụng bộ điều khiển tụ bù Mikro của hãng.
CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT THÔNG SỐ ĐIỀU KHIỂN
– Bước 1: chọn mục cần cài đặt bằng việc ấn phím “MODE/SCROLL”. Đèn tương ứng với mục đó sẽ sáng lên. Để cài đặt cho mục “Rate step”, từng cổng ra được chọn nhờ phím “UP” hay “DOWN”, khi cổng nào được chọn thì đèn cổng đó sẽ sáng lên.
– Bước 2 : nhấn phím “PROGRAM”, đèn của mục được chọn sẽ sáng nhấp nháy như vậy hệ thống đang ở chế độ cài đặt.
– Bước 3: sử dụng phím “UP” hay “DOWN” để thay đổi giá trị.
– Bước 4: Để lưu giá trị vừa cài đặt, nhấn phím “PROGRAM” một lần nữa, đèn hết nhấp nháy và thông số vừa cài đặt đã được lưu.
– Để không lưu giá trị vừa cài đặt, nhấn phím “MODE/SCROLL
HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT BỘ ĐIỀU KHIỂN TỤ BÙ MIKRO:
Ở Việt nam, điện áp sử dụng thường là 220V/380V. Do vậy ta có thể sử dụng loại điện áp cấp là 220V hoặc 415V. Lưu ý : Nếu sử dụng loại 220V thì điện áp cấp vào AUX VOLTAGE là điện áp pha 220V (Nếu cấp vào đây 380V là hư hỏng ngay). Nếu sử dụng loại 415V thì điện áp cấp vào điện áp dây.
CÁC CẢNH BÁO:
Dưới đây là bảng giải thích các cảnh báo xảy ra trên bộ điều khiển tụ bù MIKRO.
==> Tổng trở đối với thành phần dòng điện có tần số cao sẽ giảm. Do đó, làm tăng ảnh hưởng của các thành phần sóng hài bậc cao.
ẢNH HƯỞNG CỦA TỤ BÙ ĐẾN MÁY PHÁT ĐIỆN
– Trong trường hợp bù chung và tụ bù nằm trên đường cung cấp ra tải của MPĐ. Khi mất điện lưới, máy phát sẽ hoạt động và cấp điện cho tải. Tuy nhiên ban đầu các phụ tải mô tơ được đóng điện nên phụ tải chính chỉ là bộ tụ điện và một vài phụ tải nhỏ khác
-> Phụ tải MPĐ lúc này mang tính điện dung (tương tự như trường hợp bù quá mức nói trên).
-> Điện dung này kết hợp với điện cảm của stator MPĐ tạo nên một mạch dao động LC.
-> Sinh ra các dao động điện áp với tần số cộng hưởng nào đó. Điều này sẽ gây ra một số ảnh hưởng nguy hiểm như sau :
+ Điện áp ra của stator bị dao dộng hoặc bị méo sóng. Nên AVR không thể khắc phục hoàn toàn sự dao động này do nguồn nuôi AVR cũng chính là nguồn bị dao động. Vì vậy, đôi khi dẫn đến hiện tượng máy phát khó khởi động.
+ Có thể gây ra hiện tượng quá áp trên tụ bù. Điều này có thể gây nổ các bộ tụ bù do tụ là phần tử rất nhạy cảm với điện áp. – Với máy biến áp thì điện cảm của phần lưới vô cùng nhỏ (trừ trường hợp lưới điện vùng xa…) và công suất nguồn gần như vô hạn nên các dao động này không phát sinh và không tự khuyếch đại lên được.
VẬN HÀNH, LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG TỤ ĐIỆN:
– Các nhân viên vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng tụ điện phải hiểu rõ các nguy hiểm có thể xảy ra khi vận hành bảo dưỡng sửa chữa.
– Không được vận hành khi thấy tụ điện có các hiện tượng bất thường.
– Khi tiến hành kiểm tra trong vận hành phải đứng cách xa tụ điện 1,5m.
CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ KHI ĐÓNG ĐIỆN VÀO TỤ ĐIỆN
Trước khi đóng điện vào tụ điện phải kiểm tra các hạng mục sau:
– Kiểm tra độ chắc chắn của các đầu nối dây.
– Vệ sinh bề mặt các bình tụ của dàn tụ điện.
– Kiểm tra tủ bù đặt có chắc chắn không và được nối đất chưa.
– Kiểm tra sự ghép nối các bình tụ với khung giá đỡ có chắc chắn.
– Kiểm tra sự rỉ dầu của bình tụ.
– Kiểm tra khoảng cách an toàn giữa các phần mang điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với đất.
– Đo điện dung của từng chuỗi tụ và nhiệt độ môi trường tại thời điểm đo.
LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT:
– Các thiết bị đóng cắt cho giàn tụ phải có dòng danh định bằng hoặc lớn hơn 135% dòng danh định của giàn tụ
– Các thiết bị đóng cắt cho giàn tụ phải có khả năng đóng cắt giàn tụ khi điện áp hệ thống cực đại
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TỤ BÙ :
Trong vận hành tụ bù hạ áp cần 1 số chú ý:
– Không đóng tụ điện trở lại lưới khi điện áp trên điện cực của tụ điện lớn hơn 50V. Thời gian danh định là 60s.
– Khi cắt attomat tổng phải cắt tụ trước rồi mới cắt nguồn.
– Khi đóng thì phải đóng nguồn tổng trước rồi mới đóng tụ điện. Trường hợp có 2 hay nhiều bộ tụ phải đóng từng bộ tụ.
– Khi vận hành tụ điện cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
– Điều kiện nhiệt độ: Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không quá +35oC.
Điều kiện điện áp: Phải giữ cho điện áp trên cực của tụ không vượt quá 110% Uđm. Khi điện áp của mạng vượt quá giới hạn cho phép nói trên thì phải cắt tụ ra khỏi mạng.
+ Trong vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra phải cắt tụ ngay ra khỏi mạng vì đó là hiện tượng của sự cố nguy hiểm, có thể nổ tụ.
+ Nếu đặt tụ bù tại tủ phân phối chính EMDB của Tổng trạm thì khi chạy máy phát điện dự phòng cần cắt bộ tụ ra khỏi lưới để tránh sự giao động điện áp mà bộ AVR không đáp ứng được dẫn đến máy phát không hoạt động được.
Cách đấu nối tụ bù trung thế trên lưới điện trung thế 3 pha
1. Tai sao tụ bù trung thế 22kV lại thường đấu tam giác?
– Việc chế tạo 1 tụ bù có điện dung lớn lại rất khó, trong khi đó chế tạo một tụ bù có điện áp chiu đựng lớn lại khá dễ dàng hơn.
– Vì thế, nên các tụ điện cao, trung thế thường được chế tạo theo dạng 1 pha, với điện áp định mức là điện áp dây Ud.
* Do đó, khi đấu tụ bù vào lưới trung thế (kể cả 22kV) phải đấu theo sơ đồ tam giác.
2. Đấu Tam giác và đấu sao thì Ưu, Khuyết điểm như thế nào?
– Khi mắc tụ bù theo sơ đồ đấu tam giác sẽ có lợi hơn đấu theo sơ đồ Y vì dung lượng bù (tỷ lệ với bình phương điện áp) thu được kiểu tam giác lớn hơn 3 lần so với kiểu đấu Y cùng 1 trị số điện dung C